Cũng giống như
tiếng Việt, trong tiếng Anh cũng có cả nguyên âm và phụ âm.
Các phụ âm
là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z.
Một hậu tố
là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ
Ví dụ: beauty
– beautiful (ful là hậu tố – suffix)
II. Quy tắc
chính tả trong tiếng Anh
1. Luật nhân đôi
phụ âm
·
Với
những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ
âm thì ta nhân đôi phụ âm trước khi thêm một hậu tố bắt đầu bằng một
nguyên âm.
Ví dụ: Hit + ing = hitting (đánh)
Knit + ed = knitted (đan)
Run
+ er = runner (chạy)
·
Các
từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc
trên
Ví dụ: Keep + ing = keeping (giữ)
Help + ing = helping (giúp)
Love + er = lover (yêu)
Đặc biệt QU
được xem như một phụ âm. Ví dụ: quit + ing = quitting (bỏ)
·
Với
những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một
nguyên âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi trọng âm rơi vào âm tiết cuối
(được in đậm)
Ví dụ: Acquit + ed = acquitted (trang trải)
Begin + er =
beginner (bắt đầu)
Deter + ed = deterred (ngăn cản)
·
Phụ
âm cuối của handicap (cản trở), kidnap (bắt cóc),
workship (thờ phụng) cũng được nhân đôi
·
Với
những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên âm được
phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L.
Ví dụ: Appal + ed = appalled (làm kinh
sợ)
Dial + ed = dialed (quay số)
Duel + ist = duelist (đọ kiếm, súng)
2. Bỏ E cuối
·
Với
những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước khi
thêm một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm
Ví dụ: Believe + er = believer (tin tưởng)
Love + ing = loving (yêu)
Move + able = movable (di chuyển)
Nhưng dye (nhuộm)
và singe (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước khi thêm ING để
tránh lẫn lộn với từ die (chết) và sing (hát). Vì
thế sẽ được viết lại là dye – dyeing và singe – singeing.
·
E
cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một
phụ âm
Ví dụ: Engage – engagement (cam kết)
Hope – hopeful (hy vọng)
Sincere – sincerely (thành thật)
Trường hợp
ngoại lệ: E trong able/ ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ.
Ví dụ: Comfortable – comfortably (tiện
lợi)
Incredible – Incredibly (không thể tin được)
·
E
cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây:
Ví dụ: Argue – argument (tranh cãi)
Judge – judgement hoặc judgment (xét xử)
Whole – wholly (toàn bộ)
Due – duly (đúng)
True – truly (thật)
·
Những
từ tận cùng bằng EE không bỏ một phụ âm E trước khi thêm một hậu tố
Ví dụ: Agree –
agreed – agreeing – agreement (đồng ý, thỏa thuận)
Foresee – foreseeing – foreseeable (dự đoán trước)
3. Quy tắc chính tả trong tiếng Anh với những từ tận cùng bằng CE và
GE
·
Những
từ tận cùng bằng CE thì đổi E thành I trước (khi thêm) OUS.
Ví dụ:
grace – gracious (duyên
dáng)
space – spacious (rộng
rãi)
·
Những
từ tận cùng bằng CE và GE vẫn giữ E cuối trước khi thêm một hậu tố bắt đầu bằng
A,O hoặc U:
Ví dụ:
Courage – courageous (can
đảm)
Manage – manageable (quản
lý)
Outrage – Outrageous (xúc
phạm)
Peace – Peaceful (hoà
bình)
Replace – Replaceable (thay
thế)
Trace – Traceable (Dấu
vết)
4. Hậu tố ful
·
Khi
full / đầy được thêm vào một từ, chữ cái L thứ nhì bị loại bỏ:
Beauty + ful = beautiful (lưu
ý dạng của trạng từ là beautifully)
Use + ful = useful (lưu
ý dạng của trạng từ là usefully)
·
Nếu
từ có hậu tố thêm vào lại tận cùng bằng LL thì ở đây chữ cái L thứ nhì cũng bị
loại bỏ skill + full = skilful (khéo léo).
Lưu ý: full + fill = fulfil (hoàn
tất).
5. Các từ tận cùng bằng Y
·
Các
từ tận cùng bằng Y nhưng theo sau một phụ âm thì ta đổi Y thành I trước khi
thêm bất cứ một hậu tố nào ngoại trừ hậu tố ING.
Ví dụ: carry + ed = carried
nhưng carry + ing = carrying.
·
Y
theo sau một nguyên âm thì không đổi: obey + ed = obeyed (vâng lời).
Play + ed = played (chơi).
6. IE và EI
·
Luật
thông thường là I đứng trước E trừ khi sau C:
Believe (tin) nhưng
deceive (đánh lừa, lừa đảo).
·
Tuy
nhiên lại có những ngoại lệ sau (trong các từ này thì I đứng trước E).
Beige: vải len
Feint: đòn nhử
Heir: người thừa kế
Reign: triều đại
Their: của họ
Counterfeit: giả mạo
Foreign: ngoại quốc
Inveigh: công kích
Rein: dây cương
Veil: mạng che
mặt
Deign: chiếu cố
Forfeit: tiền phạt
Inveigle: dụ dỗ
Seize: nắm lấy
Vein: tĩnh mạch
Eiderdown: lông vịt
Freight: chuyên chở
Leisure: lúc nhàn rỗi
Skein: cuộn chỉ
Weigh: cân nặng
Eight: tám
Heifer: bê cái
Neigh: hí (ngựa)
Sleigh: xe trượt tuyết
Weight: trọng lượng
Either: hoặc
Height: chiều cao
Neighbour: hàng xóm
Sleight: sự khéo tay
Weir: đập nước
Feign: giả vờ
Heinous: ghê tởm
Neither: cũng không
Surfeit: sự ăn uống quá nhiều
Weird: số phận
0 nhận xét: